|
|
Liên kết Website
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sở, ban, ngành UBND huyện, thị xã UBND phường, xã Trường học
| | |
|
Bản tin quan trắc môi trường thủy sản từ ngày 09/7-16/7/2018 Ngày cập nhật 20/07/2018 | Ảnh minh họa |
Khu vực nước xả thải vùng nuôi tôm chân trắng xã Điền Lộc - huyện Phong Điền có chỉ tiêu PO43- (2 mg/l) cao hơn so với giới hạn cho phép (<0,5 mg/l), không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước trước khi thải ra ngoài môi trường chung. Đề nghị UBND xã tăng cường quản lý hoạt động xả thải của các Công ty và người nuôi tôm chân trắng trên cát.
Trong tuần qua, quan trắc môi trường 11 điểm vùng nước cấp của đầm phá và 2 điểm nước cấp ven biển đều có chỉ tiêu PO43- khá cao (0,1- 0,25 mg/l); như vậy có thể khẳng định môi trường toàn vùng đầm phá đang có dấu hiệu phú dưỡng, nếu thời tiết tiếp tục nắng nóng làm rong tảo phát triển mạnh, chu kỳ tàn lụi nhanh hơn sẽ dễ đến ô nhiễm vùng nước. Đây là thời điểm thu hoạch thủy sản nuôi và có một số vùng đang tranh thủ tận dụng mặt nước để thả vụ phụ nên người nuôi cần lưu ý để có các biện pháp kỹ thuật phù hợp khi lấy nước cấp vào ao, nên lấy nước vào lúc đỉnh triều.
Từ ngày 09-10/7/2018, trên địa bàn các xã Quảng Thọ, Quảng Thành - huyện Quảng Điền và xã Hương Toàn - thị xã Hương Trà đã xảy ra hiện tượng cá trắm cỏ nuôi lồng bị chết với số lượng lớn. Theo kết quả kiểm tra bằng test nhanh tại hiện trường cho thấy hàm lượng ôxy quá thấp (0,5 - 2 mg/l), nguồn nước không lưu thông, kết hợp với nắng nóng kéo dài từ đầu tháng 7 trong khi người nuôi vẫn cho cá ăn quá nhiều (lượng thức ăn thừa trong lồng khi xảy ra hiện tượng cá chết còn lại rất lớn), kiểm tra cũng cho thấy mật độ duy trì trong lồng khá lớn (10 – 20 con/m3 với cỡ cá 3 - 5 kg/con) và đáy sông khu vực nuôi tích tụ một lượng lớn chất hữu cơ nên đã dẫn đến dấu hiệu cá nổi đầu (ngoi lên mặt nước để đớp không khí) do thiếu ôxy vào chiều tối và sáng sớm. Do vậy để kịp thời khắc phục hiện tượng này, nên áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sau:
- Khi có hiện tượng cá nổi đầu phải di chuyển nhẹ nhàng lồng nuôi ra khỏi vị trí cũ (tránh ảnh hưởng bởi các khí độc từ đáy sông bốc lên) và tăng cường ôxy hòa tan vào trong nước đồng thời để giúp cho các khí độc (CO2, NH3, H2S,…) dễ thoát ra ngoài không khí bằng cách sục khí phần giữa và đáy lồng nuôi. Giảm cho cá ăn (nên cắt khẩu phần ăn của cá vào buổi trưa) giúp tránh hiện tượng cá ăn no, trao đổi chất lớn dẫn đến hiện tượng thải nhiều ra môi trường làm ô nhiễm cục bộ. Có thể cung cấp ôxy bằng hóa chất bio-oxygen theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cán bộ kỹ thuật.
- Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường (pH, PO43-, O2, NH3, H2S…) bằng test kit để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Chuyển đổi một phần sử dụng thức ăn tươi, thức ăn xanh bằng thức ăn tinh, kết hợp trộn Vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cá.
- Có biện pháp kỹ thuật phù hợp san thưa và không nuôi cá mật độ cao khi cá đạt kích cỡ thu hoạch 2 - 5 kg/con.
- Nếu cá chết phải thu gom đưa ra khỏi vùng nuôi và tiêu hủy theo đúng quy định, không vứt ra môi trường bên ngoài.
Bảng tổng hợp kết quả quan trắc môi trường
Stt
|
Vị trí
|
Thời gian
|
Nhiệt độ
|
Độ mặn
|
Độ trong
|
pH
|
NH3
|
NO2
|
PO43-
|
H2S
|
Kali
|
I
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá
|
1
|
Khu nuôi cao triều Quảng Công
|
9h30
|
30
|
19
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0,25
|
0
|
71,6
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
8h00
|
31
|
8
|
60
|
7,8
|
0
|
0
|
0,25
|
0
|
35,8
|
3
|
Cồn Đâu - Hải Dương
|
9h00
|
30
|
20
|
55
|
8,2
|
0
|
0
|
0,25
|
0
|
89,5
|
4
|
Cồn Tè – Hương Phong
|
8h40
|
30
|
19
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0,2
|
0
|
53,7
|
5
|
Cồn Hợp Châu – Thuận An
|
8h00
|
30
|
20
|
60
|
8,5
|
0
|
0
|
0,2
|
0
|
71,6
|
6
|
Doi Mũi Hàn - Phú Xuân
|
11h00
|
30
|
18
|
65
|
8,5
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
89,5
|
7
|
Trường Hà – Vinh Thanh
|
7h50
|
28
|
16
|
60
|
8,1
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
53,7
|
8
|
Hà Úc – Vinh An
|
8h30
|
28
|
15
|
55
|
7,9
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
35,8
|
9
|
Đình Đôi - Vinh Hưng
|
14h20
|
29
|
15
|
55
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
10
|
Vùng nước cấp Vinh Giang
|
15h00
|
29
|
12
|
50
|
8,3
|
0
|
0
|
0,2
|
0
|
89,5
|
11
|
Hiền Hòa – Vinh Hiền
|
16h15
|
28
|
22
|
60
|
8,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
II
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển
|
12
|
Hải Thế - Phong Hải
|
10h30
|
31
|
30
|
65
|
8,3
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
107,4
|
13
|
Trung Đồng Đông Điền Hương
|
11h20
|
31
|
30
|
65
|
8,3
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
107,4
|
|
GHCP trong NTTS
|
|
18-33
|
5-35
|
20-50
|
7-9
|
<0,3
|
<0,13
|
<0,3
|
<0,05
|
60-180
|
III
|
Các điểm nước xả nước thải
|
14
|
Điểm xả thải xã Điền Lộc
|
11h00
|
31
|
27
|
30
|
7,5
|
0,09
|
0
|
2
|
0
|
125,3
|
15
|
Điểm xả thải xã Vinh Hưng
|
14h50
|
29
|
11
|
45
|
8,5
|
0
|
0
|
0,2
|
0
|
107,4
|
|
Giới hạn cho phép
|
|
18-33
|
5-35
|
20-50
|
6-9
|
<0,3
|
<0,13
|
<0,5
|
<0,05
|
60-180
|
__________________________________________________________
Bản tin được phát sóng tại Chương trình thời sự lúc 19h50 của đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) vào tối Chủ nhật hàng tuần và phát lại vào sáng Thứ hai của tuần kế tiếp trong chương trình Huế ngày mới.
Thông tin góp ý cho bản tin xin vui lòng liên hệ: Chi cục Thuỷ sản Thừa Thiên Huế, địa chỉ: 148 Bùi Thị Xuân - TP Huế,
Điện thoại: 0234.3825552 hoặc DĐ 0916482722 (bà Hồ Thị Thái Bình). Email: binhtshue@gmail.com hoặc bvnltth.nuoitrong@gmail.com.
CHI CỤC THUỶ SẢN THỪA THIÊN HUẾ Các tin khác
| |
|
| Thống kê truy cập Truy cập tổng 4.731.764 Truy cập hiện tại 1.880
|
|